Bát quái là gì
Bát quái trong phong thủy là tượng trưng cho 8 biểu tượng được sử dụng trong vũ trụ học. Bát quái được tạo thành bởi hai ký hiệu chính là nét liền tượng trưng cho bên dương, nét đứt tượng trưng cho bên dương. 3 hàng gồm cả ký hiệu âm và dương sẽ được ghép với nhau để tạo thành một quẻ. Trong bát quái gồm có 8 phương thức phối hợp khác nhau, vì vậy mà được đặt tên là bát quái (tám quẻ).
Quái chỉ sự vật, hiện tượng trong vũ trụ, bao gồm 8 sự vật, hiện tượng cơ bản trong vũ trụ mà mắt thường chúng ta có thể nhìn thấy được.
Vạn vật trong vũ trụ đều dựa theo 8 sự vật, hiện tượng này mà biến đổi, đây chính là khởi nguồn của Bát quái.
Bát quái tượng trưng cho 8 sự vật, hiện tượng tự nhiên là: Càn (trời), Khôn (đất), Chấn (sấm), Tốn (gió), Ly (mặt trời), Khảm (mặt trăng), Cấn (núi), Đoài (sông), trong đó:
“Càn đại diện cho trời, trời là tối thượng, trên đầu là trời, cho nên trời là đỉnh cao.”
“Khôn đại diện cho đất”
“Ly đại diện cho mặt trời”
“Khảm đại diện cho mặt trăng”
Chúng chuyển động không ngừng, đại diện cho không gian, thời gian và vũ trụ.
Chấn là đại diện cho sấm, sấm đại diện cho điện năng, chấn động trong vũ trụ;
Tốn đại diện cho gió, có khí lưu động chính là gió;
Cấn đại diện cho núi; chính là chỗ nhô cao trên lục địa;
Đoài đại diện cho dòng chảy, chính là đại dương, sông ngòi.
Trong vũ trụ, 8 sự vật, hiện tượng tự nhiên này thống nhất, đối lập với nhau sinh ra sự vô cùng, vô tận của vũ trụ.
Cho nên Bát quái chính là 8 sự vật, hiện tượng đại biểu trong vũ trụ của chúng ta, nó cấu thành nên trời đất, vạn vật.
Tiên thiên Bát quái là hình tượng của vạn sự, vạn vật
Tiên thiên Bát quái là do Phục Hy sáng tạo ra, từ trong bản chất nó biểu thị quy luật khách quan hai mặt đối lập thống nhất.
Âm dương tiêu trưởng tồn tại phổ biến trong thế giới rộng lớn, nó phản ánh hình ảnh của vạn vật thời kỳ tối sơ của vũ trụ.
Sở dĩ gọi là Tiên thiên, chính là để chỉ thời điểm khi vũ trụ và vạn vật chưa hình thành, khi có vũ trụ vạn vất chính là Hậu thiên.
Tiên thiên Bát quái: Nam Càn, Bắc Khôn, Đông Ly, Tây Khảm, Đông Bắc Chấn, Tây Nam Tốn, Đông Nam Đoài, Tây Bắc Cấn.
Càn Khôn đối nhau gọi là thiên địa định vị, Khảm Ly đối nhau gọi là Thủy Hỏa bất tương xạ, Chấn Tốn đối nhau gọi là lôi phong tương bạc, Cấn Đoài đối nhau gọi là sơn trạch thông khí.
Khí của Tiên thiên là nguồn gốc phát sinh của vạn vật, cũng là nguồn gốc của phái phong thủy Lý khí.
Bất luận là âm trạch (mồ mả) hay dương trạch (nhà ở), trên bản chất đều lấy Tiên thiên Bát quái làm căn cứ.
Phương vị của Tiên thiên Bát quái (trên Nam, dưới Bắc, trái Đông, phải Tây) và phương vị trong bản đồ mà chúng ta sử dụng ngày nay (trên Bắc, dưới Nam, trái Tây, phải Đông) là hoàn toàn tương phản.
Hậu thiên Bát quái thuận theo sự biến đổi của tự nhiên
Hậu thiên Bát quái chính là Văn Vương Bát quái, phản ánh trạng thái thực chất của giới tự nhiên và xã hội loài người.
Nếu nói Tiên thiên Bát quái là biểu minh cho hiện tượng vũ trụ hình thành thì Hậu thiên Bát quái chính là quá trình hình thành con người trong vũ trụ biến đổi thuận theo vạn vật tự nhiên.
Phương vị của Hậu thiên Bát quái khác với Tiên thiên Bát quái, cụ thể là: Nam Ly, Bắc Khảm, Đông Chấn, Tây Đoài, Đông Bắc Cấn, Tây Nam Khôn, Đông Nam Tốn, Tây Bắc Càn.
Hậu thiên Bát quái lấy trạng thái sinh trưởng của vạn vật theo bốn mùa để có được quy luật.
Theo Thuyết quái truyện có thể thấy: Vạn vật sinh ở mùa xuân, trưởng ở mùa hạ, thu hoạch ở mùa thu, cất giữ ở mùa đông, mỗi năm có 360 ngày, mỗi một quái trong Bát quái chủ 45 ngày, sự luân chuyển lại dựa theo 8 tiết, mỗi quái có 3 hào, 3×8 = 24, 24 tiết khí vậy.
Chấn ở hướng Đông, thuộc Mộc, cây cối thịnh vượng, đại diện bởi mùa xuân;
Tốn là gió, ở hướng Đông Nam, vạn vật phát triễn cực thịnh vào lúc giao mùa xuân và hạ;
Ly là lửa, thuộc hướng Nam, lửa vượng vào mùa hạ, cây cối tốt tươi, hồi quy ở vùng đất lớn;
Đoài thuộc hướng Tây, là trời thu, là Kim, Kim sẽ thịnh vượng vào mùa thu;
Càn tính cứng rắn, thuộc Kim, cuối thu, đầu đông, là lúc cây cỏ tàn úa;
Khảm là Thủy, Kim sinh Thủy, hướng Bắc thuộc Thủy, thảo Mộc ẩn tàng, ngừng sinh sôi nảy nở.
Cấn là dừng, là cuối cùng, một năm 4 mùa tuần hoàn đến lúc giao nhau giữa màu đông và mùa xuân, vạn vật đã kết thúc một chu kỳ.
Tiên thiên bát quái và hậu thiên bát quái
Bát quái chính là ký hiệu cơ bản mang ý nghĩa tượng trưng tiến hành tổ hợp sắp xếp mà hình thành 8 phương thức. sau đó dùng 8 phương thức này để chỉ 8 sự vật hoặc hiện tượng cơ bản trong vũ trụ.
Ký hiệu cơ bản của bát quái chính là hào, vạch liền “-“ là đại diện cho hào dương của khí dương, vạch đứt “ - - “ là đại diện cho hào âm của khí âm. 3 hào tổ hợp hình thành 8 quẻ tượng, lần lượt đại điện cho quẻ Càn của trời, quẻ Khôn của đất, quẻ Khảm của nước, quẻ Ly của lửa, quẻ Chấn của sấm sét, quẻ Cấn của núi, quẻ Tốn của gió, quẻ Đoài của ao hồ.
Bát quái có thể chia thành Tiên thiên Bát quái của Phục Hy và Hậu thiên Bát quái của Chu Văn Vương.
Phương thức sắp xếp của Tiên thiên Bát quái là: Trên càn 1, dưới Khôn 8, vai trái Đoài 2, vai phải Tốn 5, chân trái Chấn 4, chân phải Cấn 7, tay trái Ly 3, tay phải Khảm 6. Cũng chính là quẻ Càn trong hình tròng trên đây, trình tự số quẻ của nó là 1; phía dưới là quẻ Khôn, số thứ tự là 8; phía trên bên trái quẻ Đoài, số thứ tự là 2; phía trên bên phải là quẻ Tốn, số thứ tự là 5; phía dưới bên trái là quẻ Chấn, số thứ tự là 7; chính giữa bên trái là quẻ Ly, số thứ tự là 3; chính giữa bên phải là quẻ Khảm, số thứ tự là 6.
Phương pháp sắp xếp sơ đồ phương vị Hậu thiên Bát quái là: trên Ly 8, dưới Khảm 1, vai trái Tốn 7, vai phải Khôn 4, chân Trái 5; chân phải Càn 2, tay trái Chấn 6, tay phải Đoài 3. Phía trên là quẻ Ly, số thứ tự là 8, phía dưới là quẻ Khảm, số thứ tự là 1; phía trên bên trái là quẻ Cấn, số thứ tự là 5; phía dưới bên phải là quẻ Càn, số thứ tự là 2; chính giữa bên trái là quẻ Chấn, số thứ tự là 6; chính giữa bên phải là quẻ Đoài, số thứ tự là 3.
Thường thì Tiên thiên là thể, Hậu thiên là dụng. có nghĩa là sơ đồ phương vị Tiên thiên Bát quái là bản thể, sơ đồ phương vị Hậu thiên Bát quái là ứng dụng. trong đó, Tiên thiên Bát quái tượng trưng cho quy luật tự nhiên, chủ yếu ứng dụng vào khoa học tự nhiên, ví dụ như thiên văn, địa lý; còn Hậu thiên Bát quái tượng trưng cho quy luật xã hội, được ứng dụng vào các môn học của loài người, ví dụ như tìm hiểu phong thủy đoán mệnh Đông y.
Mô tả 8 quẻ trong bát quái và ý nghĩa của từng quẻ
Ngũ tạng là cơ quan quan trọng của cơ thể, lý luận Đông y truyền thống của Trung Quốc cũng được kết hợp với Hà Đồ, sau đó đối ứng Bát quái Ngũ hành.
Tim trong Ngũ hành thuộc phía Nam của Hà đồ, thuộc tính của Ngũ hành là Hỏa, Bát quái đối ứng là quẻ Ly đại diện cho Hỏa.
Phổi nằm ở phía Tây của Hà đồ, thuộc tính Ngũ hành là Kim, Bát quái đối ứng là quẻ Càn, đại diện cho trời và quẻ Đoài đại diện cho sông ngòi.
Thận nằm ở hướng Bắc của Hà đồ, thuộc tính Ngũ hành là Thủy, Bát quái đối ứng là quẻ Khảm, đại diện cho nước.
Gan nằm ở phía Đông Hà đồ, thuộc tính Ngũ hành là Mộc, Bát quái đối ứng là quẻ Chân, đại diện cho sấm sét và quẻ Tốn đại diện cho gió.
Tỳ nằm chính giữa Hà đồ, thuộc tính Ngũ hành là Thổ, bát quái đối ứng là quẻ Khôn đại diện cho đất và quẻ Cấn đại diện cho núi.