Biết đọc bản vẽ xây dựng là 1 trong những yêu cầu cần thiết và tối thiểu của bất kỳ ai đó khi bắt tay vào thực hiện, thi công công trình. Biết cách đọc bản vẽ xây dựng giúp kiến trúc sư hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình, chủ nhà có thể thảo luận cùng kiến trúc sư về các vấn đề liên quan.

Khái niệm bản vẽ xây dựng

Nếu mọi người chưa phải là người trong ngành, chắc chắn mọi người sẽ thắc mắc chưa chắc chắn bản vẽ xây dựng là gì. Bản vẽ xây dựng là một đội hợp mặt bằng, mặt bên, mặt đứng và mặt cắt của những vật thể trong công trình. Hay nói cách khác theo chuyên ngành đó là bản vẽ mà người thiết kế minh họa lại bằng các ký hiệu bản vẽ theo tiêu chí xây dựng Việt Nam.

Mục đích của bản vẽ xây dựng đó là cung cấp hình ảnh để bắt tay vào thực hiện thi công, tránh sai sót, sự mô hồ hay nhầm lẫn. Bản vẽ xây dựng có thể được dự định bằng tay, nhưng lẽ thường hơn là chúng phải được dự định bằng phần mềm thiết kế hỗ trợ máy tính (CAD).

cach doc ban ve xay dung

Hiện nay bản vẽ xây dựng có nhiều loại khác nhau như:

Bản vẽ phác thảo: Bản vẽ phác thảo hay còn được gọi là bản vẽ khái niệm. Đây là kiểu bản vẽ tự do, sử dụng mau lẹ và đơn giản để khám phá những ý tưởng ban đầu cho thiết kế. Mục đích chỉ đơn thuần là điều tra và truyền đạt các nguyên tắc thiết kế cũng như khái niệm thẩm mỹ.

Bản vẽ thi công; là bản vẽ làm việc hoặc bản vẽ xây dựng cung cấp thông báo về kích thước, đồ họa có thể dùng cho công trình. Sau đó, chúng có thể được dùng để cải tiến và phát triển và truyền đạt tóm tắt, điều tra các trang web tiềm năng và đánh giá các tùy chọn, cải tiến và phát triển ý tưởng đã được phê duyệt thành một thiết kế mạch lạc và phối hợp.

Bản vẽ kỹ thuật: Một bản vẽ kỹ thuật là một loại bản vẽ kỹ thuật dùng để xác định các đề nghị về kỹ thuật sản phẩm hoặc các thành phần. Thông thường, mục đích của bản vẽ kỹ thuật là nắm bắt rõ ràng và chuẩn xác tất cả các đặc điểm hình học của sản phẩm hoặc thành phần để nhà sản xuất hoặc kỹ sư có thể sản xuất vật phẩm cần thiết.

Vì sao nên có bản vẽ xây dựng?

Bạn đã khi nào thắc mắc vì nguồn gốc gì nên có bản vẽ xây dựng trước khi bắt tay vào thực hiện chưa. Thực tế cho thấy, có bản vẽ xây dựng sẽ giúp ích rất đông cho mọi người trong công việc thi công đó.

Tiết kiệm chi phí: Chi phí là 1 trong những vấn đề được nhiều khách hàng để ý khi bắt tay vào xây nhà hay thực hiện một công trình nào đó. Vì vậy có bản vẽ xây dựng sẽ giúp mọi người ước chừng được giá thành cần bỏ ra, tính toán được số lượng nguyên liệu cần thiết cũng như toàn bộ giá thành chi tiết trong ngôi nhà. Nếu khoản này có gây ra thì cũng không đáng kể, nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của bạn. Vì vậy đó là nguồn gốc đầu tiên bạn hãy quan tâm có bản vẽ xây dựng trước khi thực hiện.

Ước lượng khối lượng vật tư: Một công trình đó cần những vật tư gì, khối lượng như thế nào. Bạn có thể dựa vào bản vẽ xây dựng để dự định vật tư cần thiết, chắc chắn việc thi công được diễn ra được thuận lợi và đúng giai đoạn. Đồng thời có được khối lượng vật tư này, mọi người sẽ tính toán được phần nào giá thành cho ngôi nhà hay công trình của bạn.

Đảm bảo tính thẩm mỹ: Dựa vào bản vẽ xây dựng, chủ nhà sẽ phần nào hình dung được sản phẩm Sau thời điểm hoàn tất như thế nào. Sản phẩm đó có chắc chắn tính thẩm mỹ, công năng khi dùng hay không. Từ đó chủ đầu tư có thể thay vì đổi hay sửa theo ao ước dựa trên góp ý của kiến trúc sư để không gian sống cũng như công trình được hoàn tất nhất.

Các quy định, ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng.

Quy định về khung bản vẽ và khung tên trong bản vẽ thiết kế

Trong bản vẽ xây dựng, khung bảng vẽ là hình chữ nhật dùng để giới hạn phần giấy và thông báo trên đó. Khung bên ngoài là nét liền đậm, cách mép từ giấy Sau thời điểm xén 10mm đối với khổ A0 và A1, hoặc 5mm đối với khổ giấy A2, A3 và A4. 

cach doc ban ve
Khung tên bản vẽ kỹ thuật có thể được đặt theo chiều dọc hoặc chiều ngang tùy theo cách trình bày của người thiết kế. Đa số khung tên được đặt cạnh dưới và góc phải của bản vẽ. Trong đó khung tên của mỗi bản vẽ phải được đặt làm thế nào cho các chữ ghi trên khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trọng trái đối với bản vẽ để thuận lợi cho việc tìm bản vẽ và giữ cho bản vẽ không bị thất lạc.

Bản vẽ thiết kế  đặt trên khổ giấy A3 và khung tên được bố trí bên phải của trang giấy nằm ngang. Nội dung ở khung tên gồm các thông báo sau:

Số thứ tự Nội dung cần ghi
1 Phần ghi chú gồm: Lần nộp, nội dung điều chỉnh và ngày nộp.
2 Tên chủ đầu tư và địa chỉ, chức danh nếu có
3 Tên công trình và địa điểm của dự án
4 Tên công trình
5 Tên đơn vị hỗ trợ thiết kế, địa chỉ, chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công ty
6 Hạng mục thực hiện: Kiến trúc, kết cấu hay điện nước
7 Tên bản vẽ
8 Số hợp đồng
9 Giai đoạn thực hiện
10 Năm hoàn thành
11 Tỉ lệ bản vẽ
12 Ký hiệu bản vẽ

Tỷ lệ trong cách đọc bản vẽ thiết kế.

Tỷ lệ của bản vẽ là tỷ số giữa kích cỡ đo trên hình biểu diễn và kích cỡ tương ứng đo trên vật thể ngoài thực tế. Tùy theo khổ bản vẽ, kích cỡ và mức độ phức tạp của đối tượng cần biểu diễn mà lựa chọn 1 trong những tỷ lệ: 1:5, 1:10, 1:50, 1:100, 1:200, 1:500, 1:1000 hay 1:2000. Vậy tỉ lệ này tương ứng với các thông số làm sao trong bản thiết kế.

Tỉ lệ 1:50.000 đến 1:2000 là phạm vi tỉ lệ bản vẽ nhỏ, được thu nhỏ lại rất đông so với thực tế. Tỉ lệ này thường áp dụng với những kích cỡ lớn như bản vẽ bản đồ, map đô thị, vùng hay thậm chí là các thị trấn nhỏ. Loại tỉ lệ này cũng khá được sử dụng trong các quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, chẳng hạn như quy hoạch tổng thể hay các khảo sát quang trắc trên không.

Tỉ lệ 1:1000 đến 1:500 này thường nhìn thấy khi cần tổng quan về công trình và vị trí của nó trong mạng lưới thành phố như khu phố. Đặc điểm của tỉ lệ này là làm vượt bậc các cơ sở hạ tầng và các thành phần khác. Tỉ lệ này hữu ích cho các cuộc khảo sát về chiều cao công trình cũng như khu đất sử dụng.

Tỉ lệ 1:250 đến 1:200 thường tập hợp cho mặt bằng, mặt cắt và mặt đứng trong các tòa nhà lớn. Thậm chí có thể xem xét đến các thành phần không gian và bố cục.

Tỉ lệ từ 1: 150 đến 1: 100 cũng có thể dùng cho các giải pháp tiếp cận đầu tiên của những tác phẩm và các công trình nhỏ. Trong trường hợp các tòa nhà lớn hơn, kiến trúc sư sẽ dự tính các bản vẽ và mô hình chi tiết hơn, bao gồm các nhân tố cấu trúc và bố cục được xác định rõ hơn.

Tỉ lệ 1:75 đến 1:25 với kết cấu, bố cục và sự liên hệ giữa các tầng hoặc cũng có thể phóng to các phòng để chi tiết hơn các thành phần cụ thể, chẳng hạn như hệ thống ống nước, điện hoặc kết cấu.

Tỷ lệ 1:20 và 1:10 là đại diện cho đồ nội thất, trình bày hoạt động của những thành phần cũng như cấu trúc, biểu hiện chi tiết bản vẽ.

Tỉ lệ 1:5 đến 1:1 đòi hỏi việc truyền đạt các chi tiết kỹ thuật với độ chuẩn xác cao hơn.

Tùy vào qui mô công trình cũng như đề nghị thực tại khi thiết kế để chọn tỉ lệ phù hợp. Tỉ lệ thường dùng nhất là 1:100 cho các hồ sơ thiết kế nội thất khác nhau.

Ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng

Quy định về các nét vẽ trong thiết kế

Trong bản vẽ xây dựng sẽ có được quy định về nét vẽ, dựa vào đây kiến trúc sư cũng như người thực hiện thi công có thể hiểu được chi tiết thông báo liên quan đến bản vẽ.

ky hieu ban ve xay dung

Nếu trong bản vẽ có nhiều nét vẽ trùng nhau, kiến trúc sư sẽ ưu ái thứ tự sau:
Nét liền đậm (đường bao thấy, cạnh thấy)
Nét đứt (đường bao khuất, cạnh khuất)
Nét chấm gạch mảnh (giới hạn mặt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu)
Nét chấm gạch mảnh (đường tâm, trục đối xứng)
Nét liền mảnh (đường kích thước)

Quy định ghi kích thước trong lúc đọc bản vẽ

Trong bản vẽ thiết kế xây dựng, kích cỡ sẽ có được 3 thành phần đó là đường dóng, đường kích cỡ và con số kích thước. Các kiến trúc sư khi biểu diễn một kích cỡ trên bản vẽ cần thực hiện theo thứ tự đó là: vẽ đường dóng, vẽ được kích cỡ sau với đến ghi con số kích thước.

quy dinh kich thuoc ban ve

Trong phần kích cỡ này cũng có những chuẩn mực chung đó là:
Kích thước ghi trên bản vẽ là kích cỡ thật của vật thể, không phụ thuộc vào mật độ của hình biểu diễn
Đơn vị đo kích cỡ dài là mm, không ghi đơn vị sau con số kích thước
Đơn vị đo cao trình là m, không ghi đơn vị sau con số kích thước
Đơn vị đo kích cỡ góc là độ, phút, giây và phải ghi đơn vị sau con số kích thước

Các ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng

Cửa sổ, lỗ trống trong bản vẽ cũng có những ký hiệu riêng. Dưới đây là những ký hiệu mà các bạn thường gặp trong các bước đọc bản vẽ, bạn hãy quan tâm nắm được.

ky hieu ban ve thuong gap

ky hieu ban ve cua so

ky hieu ban ve

Ký hiệu cửa đi: Những ký hiệu này biểu lộ các loại cửa đi như cửa đơn, cửa kép… và cách mở cánh cửa. Những ký hiệu này sẽ không liên quan đến chất liệu cũng giống như cấu tạo của cánh cửa hay kỹ thuật ghép, lắp dựng vào tường.

cach-doc-ban-ve-xay-dung

cach doc ban ve xay dung
Ký hiệu cầu thang và đường dốc: Các ký hiệu này biểu hiện cho cả các loại cầu thang và đường dốc thoải, không liên quan đến chất liệu xây dựng. Nếu bản vẽ có tỉ lệ 1:100 hoặc lớn hơn, ký hiệu cầu thang phải biểu hiện chi tiết cả chất liệu cũng giống như cấu tạo theo đúng tỉ lệ tính toán của kết cấu.ky hieu cau thang

Ký hiệu vách ngăn: Ký hiệu này được biểu hiện bằng nét liền đậm và kèm theo đó là chú thích về vật liệu. Trong trường hợp nếu bản vẽ tỉ lệ 1:50 và lớn hơn, ký hiệu vách ngăn sẽ cần biểu hiện chi tiết chất liệu cũng giống như cấu tạo theo tỉ lệ tính toán của kết cấu.

ky hieu vach ngan

Ký hiệu các bộ phận cần sửa: Bộ phận nào cần sửa, bạn cũng có thể sử dụng những ký hiệu này và gắn thêm chú thích giải thích các thông số cần thiết nhất.

ky hieu cac bo phan can sua

Ký hiệu vật liệu xây dựng: Những ký hiệu chất liệu xây dựng này giúp các bạn nắm được chất liệu nào sử dụng trong công trình đang thi công, từ đây bạn cũng có thể giám sát được phần nào lịch trình các bước đang thực hiện.

ky hieu vat lieu xay dung

Ký hiệu bản vẽ thiết kế nội thất: Đây là những ký hiệu đồ dùng nội thất cơ bản sử dụng trong nhà. Hơn nữa còn rất đông đồ dùng nội thất khác được sử dụng, bạn cũng có thể dựa trên hình dáng của đồ vật để biết được đồ đó là gì. Các kí hiệu này được vẽ trên nguyên lí mặt bằng Có nghĩa là hình chiếu từ phía trên nhìn xuống với mặt cắt cao độ 900mm.

ky hieu ban ve thiet ke noi that

ky hieu ban ve thiet ke noi that

ky hieu ban ve thiet ke noi that

Cách đọc bản vẽ xây dựng theo trình tự, dễ thực hiện và dễ hiểu

Chắc chắn nhiều khách hàng sẽ băn khoăn chưa biết đọc làm sao với bản vẽ xây dựng, làm sao để hiểu cũng giống như tránh được sai sót trong các bước thi công.  Giải thích các bạn trình tự cách đọc như sau:

Bước 1: Khi các bạn đạt được hồ sơ thiết kế hoàn chỉnh của một công trình, các bạn cần đọc bản vẽ tổng mặt bằng trước. Đọc phần này để biết mối hotline giữa các hạng mục trong ngôi nhà với nhau cũng giống như không gian cảnh quan xung quanh của công trình. Cách đọc dễ thực hiện là đọc lần lượt, đọc từ mặt bằng tầng 1, tầng 2… rồi xem đến chức năng bên trong của ngôi nhà như phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp, phòng thờ, nhà vệ sinh, khu hành lang, cửa chính, cửa phụ.

Bước 2: Đọc bản vẽ ghép cảnh để hiểu cũng giống như hình dung được tổng thể của ngôi nhà sau khi hoàn thiện.

Bước 3: Đọc bản vẽ mặt đứng để nắm được sơ bộ hình dáng kiến trúc bên ngoài của công trình.

Bước 4: Đọc bản vẽ mặt cắt để hiểu rõ không gian mỗi tầng trong công trình cần xây dựng.

Bước 5: Đọc bản vẽ kết cấu, chú ý đến các thông số như móng, cột, dầm, sàn, cầu thang…

Cách đọc bản vẽ mặt bằng.

Trong hồ sơ thiết kế, bản vẽ đầu tiên là bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng. Mặt bằng nôi nhà chính là hình cắt bằng của những tầng với các mặt phẳng cắt hình dung nằm ngang và cách mặt sàn dao động 1,5m. Mặt bằng của công trình biểu hiện các dao động không gian như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp, phòng sinh hoạt chung, phòng vệ sinh, cửa đi, hành lang, cầu thang…

Bạn cần lưu ý những điều sau về dãy kích cỡ khi đọc bản vẽ mặt bằng:

Dãy kích cỡ sát đường bao củ mặt bằng ghi kích cỡ các mảng tường và các lỗ cửa

Dãy thứ 2 ghi kích cỡ dao động cách các trục tường, trục cột,…

Dãy ngoài cùng ghi kích cỡ giữa các trục tường biên theo chiều dọc hay ngang ngôi nhà.

ban ve mat bang

Cách đọc chuẩn xác bản vẽ thiết kế mặt bằng gồm:

Kích thước chiều dài, chiều ngang thông thủy mỗi phòng

Các kích cỡ để xác định vị trí và chiều ngang các lỗ cửa nằm trên các tường hoặc vách ngăn trong nhà, chiều ngang các cánh thang,…

Kích thước và chiều dày các tường, vách ngăn, kích cỡ mặt cắt các cột

Kích thước ghi diện tích từng phòng dùng đơn vị diện tích là m2 nhưng không ghi đơn vị sau con số kích cỡ và có nét gạch dưới con số chỉ diện tích

Trong bản vẽ mặt bằng này các bạn sẽ thấy các ký hiệu đồ dùng nội thất như bàn, ghế sofa, tủ, giường ngủ, chậu rửa, bồn tắm… Trên mặt bằng cũng có cầu thang chỉ hướng đi lên bằng đường gấp khúc nếu đó là nhà cao tầng.

Cách đọc bản vẽ mặt đứng.

Bản vẽ mặt đứng là hình cắt dùng mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng. Đối với các công trình kiến trúc thì mặt đứng là hình chiếu thẳng góc biểu hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà. Bản vẽ này biểu hiện vẻ đẹp về nghệ thuật, hình dáng, tỉ lệ cân đối giữa các kích cỡ cũng giống như từng không gian của ngôi nhà.

Mặt đứng của ngôi nhà là hình dáng bên ngoài của ngôi nhà, có thể nhìn từ trước, từ sau hay từ trái hoặc từ bên phải. Để có cách đọc bản vẽ mặt đứng chuẩn xác cần lưu ý mặt đứng hướng ra phía nhiều người qua lại.

ban ve mat dung

Trong bản vẽ mặt đứng không cần ghi kích thước, nếu cần thiết kế ghi thêm tên các trục tường biên phù hợp với các trục ghi trên mặt bằng. Ví dụ mặt đứng trục A-C là hướng nhìn vào mặt đường của ngôi nhà, mặt đứng trục 5-1 là hướng nhìn vào phía bên phải ngôi nhà, mặt đứng trục 1-5 là hướng nhìn vào phía bên trái ngôi nhà, và hướng trục C-A là hướng nhìn từ phía sau ngôi nhà. Đây là những điểm cần chú ý để có cách đọc bản vẽ xây dựng đơn giản, chính xác.

Cách đọc bản vẽ mặt cắt

Bản vẽ mặt cắt của ngôi nhà là các hình cắt chiếm hữu được khi dùng một hay nhiều mặt cắt hình dung thẳng đứng, song song với các mặt phẳng hình chiếu căn bản cắt ngang qua không gian trống của ngôi nhà. Nếu mặt cắt bố trí dọc theo chiều dài thì gọi đó là hình cắt dọc, nếu bố trí theo chiều ngang ngôi nhà thì gọi là hình cắt ngang.

ban ve mat cat

Mặt cắt này cho các bạn biết chiều cao của những tầng, các lỗ cửa sổ và cửa ra vào, kích cỡ tường, cầu thang… cũng giống như vị trí và hình dáng chi tiết kiến trúc ngang trang trí bên trong các phòng.

Cách đọc bản vẽ phối cảnh

Bản vẽ ghép cảnh sẽ cho các bạn hình ảnh giống như thực tại về công trình cần xây dựng, giúp các bạn hình dung được ngôi nhà của mình sẽ làm sao sau khi hoàn thiện.

Hiện nay với công nghệ hiện đại cũng giống như sử dụng nhiều phần mềm khác nhau, kiến trúc sư có thể tạo bản vẽ ghép cảnh với màu sắc tự nhiên, giống như ngôi nhà thật của bạn.

Cách đọc bản vẽ kết cấu

Trong bản vẽ kết cấu sẽ sử dụng các nét vẽ chủ đạo như sau:

Cốt chịu lực vẽ bằng nét liền đậm (s đến 2s)

Cốt phân bố, cốt đai vẽ bằng nét liền đậm vừa (2s)

Đường bao quanh cấu kiện vẽ bằng nét liền mảnh (3s)

cach doc ban ve ket cau

Con số ghi trước ký hiệu φ chỉ số lượng thanh thép. Nếu chỉ dùng một thanh thì không cần ghi

Ở dưới đoạn đường dóng nằm ngang, con số đứng sau chữ L chỉ chiều dài thanh thép kể cả đoạn uốn móc ở đầu nếu có. Con số đứng sau chữ a chỉ dao động cách giữa hai trục thanh thép kế tiếp cùng loại.

Chỉ cần ghi đầy đủ đường kính, chiều dài…của thanh thép tại hình biểu diễn nào gặp thanh cốt thép đó lần đầu tiên. Các lần sau gặp lại, những thanh cốt thép đó chỉ cần ghi số ký hiệu mà thôi.

Khi đọc bản vẽ kết cấu, các bạn cần chú ý:

Đầu tiên đó là xem bố trí cốt thép trên hình chiếu chính, từ đây căn cứ vào số hiệu thanh thép, tìm vị trí của chúng trên các mặt mắt để biết vị trí cốt thép cũng hình khai triển trong bảng kê.

Tiếp theo đó là các mặt cắt nên bố trí gần hình chiếu chính. ếu mặt cắt vẽ theo một tỉ lệ khác với tỉ lệ của hình chiếu chính thì cần ghi rõ mật độ của mặt cắt đó. Thường bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép vẽ theo mật độ 1:20, 1:50, 1:100.

Cách đọc bản vẽ móng trong nhà ở

Trong bản vẽ này các bạn sẽ nhận ra 5 chi tiết, 5 mặt cắt của những loại móng như sau:
Mặt cắt móng móng
Chi tiết cổ móng
Mặt cắt tường móng
Mặt cắt dầm chân thang
Chi tiết móng đơn

cach doc ban ve mong

Cách đọc bản vẽ mặt cắt móng băng

Bản vẽ mặt cắt móng băng sẽ nhìn thấy cao độ của móng là 600 trong các số đó 250mm là thân móng và 250 là phần vuốt móng lên, cao độ 100 là cổ móng. Chiều rộng của móng là 1200 mm.

Được bố trí với 6 thanh thép phi 20 trong các số đó 3 thanh thép lớp trên và 3 thanh thép lớp dưới. Ở dưới cùng sẽ là lớp thép phi 12 đan cách nhau là 200 mm. Dưới cùng của móng là lớp lót bằng bê tông mác 100 hay bình thường các bạn thường lót bằng gạch để đổ bê tông.

Bản vẽ chi tiết cổ móng

Phần cổ móng này thường có trong móng băng nên sẽ hay được biểu hiện trong bản vẽ nhà nào làm móng băng, móng bè. Cổ móng biểu hiện bẻ mỏ liên kết với đế móng, dao động cách mỏ là 200mm, mỗi cổ cột sẽ có được 4 thanh thép phi 20, đai cột được bẻ bằng sắt 6 dao động cách của mỗi đai là 150mm

Bản vẽ mặt cắt tường móng

Mặt cắt tường móng này biểu hiện phần xây từ móng trở lên hoặc dầm trở lên (cho móng cốc) và xây tường 220 cao tới cốt không sẽ đổ giằng bê tông chống thấm. Và bình thường xây dưới cốt không các bạn nên xây gạch đặc để chống thấm tốt hơn. Giằng cốt không ngoài tác dụng chống thấm ra thì không có tác dụng gì khác nhé các bạn bởi vậy các bạn đừng lãng phí nhiều tiền vào phần đó làm gì.

Mặt cắt dầm chân thang

Phần này biểu hiện có lót bằng bê tông mác 100, xây gạch đặc đỡ và có dầm liên kết với thang bằng 4 thanh sắt phi 16, 2 trên 2 dưới và đai sắt bằng sắt 6 cách nhau 15cm. Chiều dài và số lượng của dầm chân thang được biểu hiện và ghi rất rõ nét trong bản vẽ.

Chi tiết móng đơn

Chi tiết móng đơn cũng không quá khó, biểu hiện rất rõ nét chiều rộng, chiều dài của móng, số lượng sắt cột là 4 thanh phi 18, đáy được đan bằng sắt phi 12 dao động cách mỗi thanh là 17cm. Trong phần chi tiết dưới thì có biểu hiện vị trí dầm liên kết vào móng nữa nhé.

Trên đây là các thông tin căn bản cũng giống như các bước cần thiết giúp các bạn biết cách đọc bản vẽ xây dựng, đặc biệt là bản vẽ nội thất, bản vẽ nhà ở, hiểu rõ hơn về thiết kế cũng giống như phần nào giám sát được công trình đang ở lịch trình nào. Nếu các bạn cần giải thích về thiết kế cũng giống như các vấn đề liên quan đến xây dựng.